Các bạn đang xem Bài Tập 3 Trang 91 SGK Sinh Học Lớp 12 thuộc Bài 21: Di Truyền Y Học tại Sinh Học Lớp 12 môn Sinh Học Lớp 12 của HocTapHay.Com. Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.
Giải bài tập Sinh học 12 Bài 21: Di truyền y học. Mục lục. Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 21 trang 90: Bài 1 (trang 91 SGK Sinh học 12): Bài 2 (trang 91 SGK Sinh học 12): Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao. Bài 3 (trang 91 SGK Sinh học 12):
Bài tập trắc nghiệm 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 trang 123 SBT Sinh học 7 (24/07) Bài tập tự luận 1,2 trang 123 SBT Sinh học 7 (24/07) Các tác phẩm khác
21 U ác tính ở gan U lành tính ở gan III.BỆNH UNG THƯ 2. Nguyên nhân + Do tiếp xúc các tác nhân đột biến (vật lí, hoá học, virut) đột biến gen tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm soát phân bào nên nó phân chia liên tục tạo thành khối u ung thư.
Bài 1. Một lớp học có 36 học sinh. Số học sinh nam ít hơn số học sinh nữ 4 bạn. jusstneeno - 09:17:35 21/02/2020; Bài 1. Một lớp học có 36 học sinh. Tuổi của em là: 32-20=12 (tuổi) Đáp số: Chị 20 tuổi và em 12 tuổi Bài 4: Số sách văn học vừa mới mua là: (45+11):2=28
Mẹ luôn yêu thương và hy sinh, lo lắng mọi thứ cho con. Từ đáy lòng, con thầm biết ơn mẹ rất nhiều. Nhân ngày Phụ nữ Việt Nam, con chúc mẹ luôn là người mẹ hạnh phúc, sống lâu trăm tuổi cùng con cháu. 5. Nhân ngày 20/10, con chúc mẹ luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trọn vẹn. Cảm ơn mẹ đã sinh ra và nuôi con khôn lớn thành tài. Con yêu mẹ! 6.
HÓA HỌC; SINH HỌC. Sinh học lớp 12; ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA; 21 Tháng 06, 2022. Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Sinh năm 2021 THPT Nguyễn Trung Thiên - Hà Tĩnh - Lần 1. Phương Pháp Giải Nhanh Các Dạng Bài Tập Sinh Học - Phan Khắc Nghệ
cROtU6. Bài tập về điện từ trường luôn xuất hiện trong bài thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia hằng năm. Bài biết dưới đây sẽ cung cấp cho các em đầy đủ kiến thức điện từ trường, thuyết điện từ Mắc-xoen, mối quan hệ giữa điện trường, từ trường,... Các em tham khảo ngay nhé! 1. Mối quan hệ giữa điện trường và từ trường Từ trường biến thiên và điện trường xoáy Điện trường xoáy là điện trường có đường sức là một đường cong khép kín. Điện trường xoáy xuất hiện khi tại nơi có từ trường biến thiên theo thời gian. Hiện tượng cảm ứng điện từ làm xuất hiện dòng điện cảm ứng khi xuất hiện từ trường biến thiên qua khung dây kín. Sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng chứng minh một điều là mỗi điểm trong dây sẽ có 1 điện trường mà vectơ cường độ điện trường cùng chiều dòng điện. Đường sức của điện trường nằm dọc theo vòng dây tạo thành đường cong khép kín và nó điện trường xoáy. Điện trường biến thiên và từ trường Từ trường xuất hiện khi tại 1 điểm có từ điện trường biến thiên theo thời gian. Đường sức của từ trường thì luôn khép kín. 2. Lý thuyết điện từ trường và thuyết điện từ Mắc-xoen Điện từ trường là gì? Điện từ trường là gì? Từ trường biến thiên và điện trường biến thiên có mối quan hệ mật thiết với nhau và điện từ trường được sinh ra bởi hai thành phần của 1 trường thống nhất hay còn gọi là điện từ trường. Thuyết điện từ Mắc-xoen Giả thuyết 1 – Từ trường biến thiên theo thời gian đều tạo ra điện trường xoáy. Điện trường xoáy là điện trường mà các đường sức từ bao quanh đường cảm ứng từ. Giả thuyết 2 – Điện trường biến thiên theo thời gian đều sẽ sinh ra từ trường biến thiên. – Từ trường xoáy chính là từ trường mà khi đó các đường cảm ứng từ bao quanh các đường sức của điện trường. Mắc-xoen từ đó xây dựng nên hệ thống bốn phương trình để diễn tả mối liên hệ giữa + Điện trường, dòng điện, điện tích và từ trường. + Điện trường xoáy và sự biến thiên của từ trường theo thời gian. + Từ trường và sự biến thiên của điện trường theo thời gian. Đăng ký ngay để được các thầy cô ôn tập và xây dựng lộ trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lý hiệu quả 3. Sự lan truyền tương tác điện từ Tại điểm O trong không gian cho E1 là điện trường biến thiên không tắt dần. Khi đó nó sẽ sinh ra các điểm lân cận 1 điện trường E2 biến thiên và lan rộng dần ra. Khi đó điện từ trường lan truyền trong không gian sẽ ngày càng cách xa điểm O. Kết luận Sự tương tác của điện từ được thực hiện thông qua điện từ trường và mất một khoảng thời gian nhất định để nó có thể truyền từ điểm nọ sang điểm kia. 4. Một số bài tập trắc nghiệm về điện từ trường Để có thể nhớ bài tốt hơn các em hãy tham khảo một số bài tập điện từ trường vật lý 12 trắc nghiệm có đáp án dưới đây nhé! Bài 1 Đặt 1 chiếc hộp kín bằng sắt trong điện từ trường. Khi đó trong hộp kín sẽ có A. Điện trường B. Từ trường C. Điện từ trường D. Không có cả 3 loại trên Đáp án D Bài 2 Điểm nào dưới đây không nằm trong thuyết điện từ Mắc-xoen? A. Tương tác giữa điện trường, điện tích, dòng điện và từ trường B. Tương tác giữa từ trường và điện trường, điện tích C. Mối quan hệ giữa của từ trường biến thiên theo thời gian và điện trường xoáy D. Mối quan hệ giữa của điện trường biến thiên theo thời gian và từ trường Đáp án A Bài 3 Điện áp 2 tụ biến thiên theo thời gian thì sẽ xảy ra hiện tượng gì? A. Trong tụ điện sẽ không xuất hiện từ trường vì không có dòng điện nào chạy qua lớp điện môi giữa 2 bản tụ điện B. Trong tụ điện sẽ xuất hiện điện trường biến thiên nhưng không có từ trường vì nó không có dòng điện chạy qua C. Tụ điện sẽ xuất hiện từ trường biến thiên cùng tần số và điện từ trường D. Không xuất hiện điện trường và từ trường trong tụ điện vì môi trường của lòng tụ điện không dẫn điện Đáp án C Bài 4 Điện từ trường thường xuất hiện ở đâu? A. Xung quanh điện tích đứng yên B. Xung quanh dòng điện không đổi C. Xung quanh ống dây điện D. Xung quanh khu vực tia lửa điện Đáp án D Bài 5 Vectơ cảm ứng và vectơ cường độ điện trường trong điện từ trường luôn có A. Phương vuông góc nhau B. Ngược chiều nhưng cùng phương C. Cùng chiều và cùng phương D. Phương lệch nhau 45 độ Đáp án A Bài 6 Ở mạch dao động LC lí tưởng khi đó A. Chu kì dao động và tập trung ở cuộn cảm và biến thiên bằng năng lượng từ trường biến thiên B. Năng lượng từ trường và điện trường biến thiên với chu kì bằng chu kì dao động mạch C. Năng lượng điện trường biến thiên với chu kì bằng chu kì dao động mạch và tập trung ở tụ điện. D. Năng lượng biến thiên với chu kì bằng nửa chu kì dao động mạch và điện trường sẽ tập trung ở tụ điện. Đáp án D Bài 7 Một mạch dao động lí tưởng có tụ điện và cuộn cảm thuần nhưng khi hoạt động lại không làm tiêu hao năng lượng thì A. Khi năng lượng điện trường mạch đạt giá trị cực đại thì năng lượng từ trường mạch sẽ bằng 0. B. Cường độ điện trường sẽ tỉ lệ nghịch với điện tích của tụ điện. C. Trong mọi thời điểm trong mạch chỉ xuất hiện năng lượng điện trường. D. Cảm ứng từ ở cuộn dây luôn tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện qua cuộn dây. Đáp án A Bài 8 Khi cường độ qua cuộn dây có giá trị bằng với hiệu dụng khi đó năng lượng từ trường trong mạch dao động LC sẽ A. Bằng với năng lượng của điện trường B. Gấp 3 lần năng lượng của điện trường C. Bằng 1/3 năng lượng của điện trường D. Gấp 2 lần năng lượng của điện trường Đáp án B Bài 9 Điện trường xoáy là điện trường? A. Mà có các đường sức bao quanh các đường cảm ứng từ B. Mà có các đường sức không khép kín nhau C. Của các điện tích luôn đứng yên D. Giữa 2 bản tụ có điện tích không thay đổi Đáp án A Bài 10 Năng lượng dao động điện từ tự do trong mạch dao động điện từ LC không điện trở thuần khi đó? A. Năng lượng điện từ của mạch dao động bằng tổng năng lượng từ trường tập trung ở cuộn cảm và năng lượng điện trường tập trung ở tụ điện. B. Khi năng lượng từ trường tăng thì năng lượng điện trường giảm. C. Năng lượng điện từ mạch dao động bằng với năng lượng từ trường cực đại. D. Năng lượng từ trường biến thiên điều hòa năng lượng điện trường với tần số bằng 1/2 tần số cường độ dòng điện mạch. Đáp án D Để hiểu hơn về từ trường và cùng thực hành các bài tập từ trường lớp 11 và 12, cùng thầy Nguyễn Huy Tiến tham gia lớp học trong video sau đây nhé! PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! Trên đây là toàn bộ kiến thức trọng tâm về điện từ trường trong chương trình Vật Lý 12 và các bài tập thường gặp. Để luyện tập thêm nhiều dạng bài tập khác các em có thể truy cập vào địa chỉ để chuẩn bị thật tốt cho quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lý sắp tới! >> Xem thêm Từ trường là gì? Công thức và bài tập từ trường Vật lý 11 Sóng điện từ là gì? Lý thuyết và bài tập trắc nghiệm
Cụ thể, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết, năm nay, nhà trường đã nhận hồ sơ đăng ký thi lớp 10, giảm hơn 100 hồ sơ so với năm ngoái. Trong đó, lớp Tiếng Anh số lượng thí sinh đăng ký nhiều nhất, lên đến thí sinh. Tiếp đến là lớp Tiếng Nhật với 366 thí sinh đăng ký, lớp Tiếng Nga với 319 thí sinh. Lớp Tiếng Pháp có số lượng thí sinh đăng ký thấp nhất 230 thí sinh. Năm học 2023-2024, trường tuyển sinh 500 học sinh vào lớp 10. Như vậy, tỷ lệ chọi chung vào trường là 1/7,7. Tỷ lệ chọi trường chuyên Ngoại ngữ năm nay. Có số lượng thí sinh đăng ký đông nhất nhưng do chỉ tiêu cao 315 em, lớp Tiếng Anh lại có tỷ lệ chọi thấp nhất - 1/6,6. Tiếp đó là lớp Hàn Quốc với tỷ lệ chọi 1/10,2. Trong khi đó, với chỉ tiêu 15 học sinh, lớp Tiếng Nga có tỷ lệ chọi cao, lên đến 1/21,3. Tức là là trung bình 21 thí sinh dự thi mới có một học sinh trúng tuyển. Trong khi đó, năm 2022 tỷ lệ chọi lớp chuyên Nga xấp xỉ 1/7,8. Năm học 2023 - 2024, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ tuyển sinh 500 học sinh vào lớp 10 100 em vào lớp không chuyên. Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ lưu ý thí sinh không được thay đổi nguyện vọng trong hồ sơ đã nộp, thí sinh có thể nộp nhiều hồ sơ. Đối với thí sinh nộp nhiều hồ sơ, thí sinh phải xác nhận ngành thi duy nhất vào buổi sáng làm thủ tục dự thi. Thí sinh dự thi trong buổi sáng 3/6 và phải tham gia 3 môn thi Đánh giá năng lực ngoại ngữ; Đánh giá năng lực Toán và Khoa học Tự nhiên, Đánh giá năng lực Văn và Khoa học Xã hội. Trong môn thi Đánh giá năng lực ngoại ngữ hệ số 2, thí sinh chọn một trong các thứ tiếng Anh, Pháp, Trung, Đức, Nhật, Hàn. Thí sinh làm bài trong 90 phút với 60 câu hỏi trắc nghiệm và một câu tự luận Môn Đánh giá năng lực Toán và Khoa học Tự nhiên hệ số 1 thi trong 55 phút, hình thức thi trắc nghiệm. Môn Đánh giá năng lực Văn và Khoa học Xã hội hệ số 1 trong 55 phút, hình thức thi trắc nghiệm và tự luận. Theo thông báo, nhà trường xét tuyển từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu, lần lượt từ hệ chuyên có học bổng, hệ chuyên và hệ không chuyên. Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi trên thang điểm 10, môn ngoại ngữ nhân hệ số 2 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Kết quả thi được công bố trước 30/6.
Di truyền y học là một trong những nội dung quan trọng thuộc Chương V Di Truyền Học Người. Phần kiến thức này rất hay được đề cập trong các kỳ thi THPT Quốc Gia. Trong bài viết này, VUIHOC sẽ tổng hợp chi tiết các khái niệm, nội dung và bài tập liên quan đến bệnh di truyền y học để các em dễ hệ thống hóa trong quá trình ôn tập. Cùng tìm hiểu ngay nhé! 1. Di truyền y học là gì? - Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng tất cả hiểu biết về di truyền học người vào trong y học giúp giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và có phương pháp điều trị trong một số trường hợp bệnh lý. - Ngày nay, di truyền y học trở thành một phần không thể thiếu của y học và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Di truyền y học không chỉ dừng lại ở những nghiên cứu về cơ sở di truyền về sức khỏe và bệnh tật mà còn tập trung nghiên cứu phát triển công nghệ mới nhằm phục vụ chẩn đoán, sàng lọc, dự báo, dự phòng, điều trị bệnh di truyền. - Những khía cạnh nghiên cứu cơ bản của di truyền y học + Tiến hành chẩn đoán đúng lúc và đưa ra dự báo sớm các bệnh di truyền. + Điều hòa trao đổi chất ở tế bào người bằng cách sửa chữa các tác nhân gây sai hỏng. + Kìm hãm vi sinh vật gây bệnh bằng các biện pháp khác nhau ở mức độ phân tử. + Nghiên cứu sản xuất chế phẩm dược mới, đa dạng hơn với cơ chế tác động, chính xác hơn và ít gây phản ứng phụ cho người dùng. - Bệnh di truyền ở người bao gồm 2 nhóm bệnh di truyền phân tử và bệnh di truyền NST. 2. Bệnh di truyền phân tử Khái niệm - Bệnh di truyền phân tử là những bệnh di truyền mà cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử. Phần lớn các bệnh di truyền phân tử xuất hiện do gen bị đột biến. Mức độ nặng nhẹ của bệnh phụ thuộc vào chức năng của prôtêin bị thay đổi như thế nào khi gen quy định prôtêin đó bị đột biến trong tế bào. Nguyên nhân Như đã nói, phần lớn các bệnh di truyền phân tử xuất hiện do đột biến gen làm thay đổi chức năng của prôtêin do gen bị đột biến quy định. Cơ chế gây bệnh - Alen bị đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được prôtêin dẫn đến mất chức năng. - Alen đột biến tăng hay giảm số lượng prôtêin dẫn đến tăng hoặc giảm chức năng. - Alen đột biến tổng hợp ra prôtêin bị thay đổi chức năng dẫn đến chức năng bị thay đổi. $\Rightarrow$ Tất cả những đột biến trên sẽ làm rối loạn cơ chế chuyển hoá của tế bào và cơ thể gây nên bệnh. Phương pháp điều trị - Tác động trực tiếp vào kiểu hình nhằm hạn chế những hậu quả của đột biến gen. - Tác động vào kiểu gen hay còn gọi là liệu pháp gen tiến hành đưa gen lành vào thay thế cho gen đột biến ở người bệnh. Một số bệnh di truyền phân tử - Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm Phát sinh do đột biến gen mã hóa chuỗi Hb β gây nên. Đây là đột biến thay thế Nu T thành Nu A, dẫn đến codon mã hóa axit glutamic XTX bị thay thế bởi codon mã hóa valin XAX, làm HbA bị đột biến tạo thành HbS hồng cầu có dạng lưỡi liềm gây bệnh thiếu máu. Thông thường, các tế bào hồng cầu có hình cầu lõm 2 mặt nên có khả năng di chuyển dễ dàng qua các mạch máu, giúp mang oxy đi đến các bộ phận của cơ thể. Khi bị thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm, các tế bào này không còn hình dạng ban đầu mà thành dạng hình lưỡi liềm và trở nên cứng và dính hơn. Những tế bào có hình dạng bất thường sẽ di chuyển khó khăn trong các mạch máu nhỏ gây nên sự di chuyển chậm chạp, thậm chí là ngăn chặn máu và oxy đi đến các bộ phận của cơ thể. Tình trạng này khiến các mô và cơ quan bị tổn hại do không được cung cấp máu đầy đủ. Nếu việc điều trị hoặc kiểm soát không được tốt, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể dẫn đến hàng loạt biến chứng nguy hiểm, chẳng hạn như Bệnh về thận và mắt, hoại tử chân, đột quỵ, đa nhiễm trùng viêm tủy xương, viêm phổi..., ngừng sản xuất ra hồng cầu. - Bệnh loạn dưỡng cơ Đuxen hay còn gọi là teo cơ Là bệnh xuất hiện do đột biến gen lặn liên kết với NST giới tính X, bệnh này phát sinh do gen quy định prôtêin bề mặt tế bào cơ bị đột biến làm cơ bị thoái hóa dẫn đến suy giảm chức năng vận động của cơ thể. Bệnh thường biểu hiện ở độ tuổi 2 đến 5, tử vong nhiều ở độ tuổi 18 đến 20. - Bệnh Phêninkêto niệu Do gen mã hóa enzym xúc tác chuyển hóa phenylalanin thành tirozin trên NST 12 bị đột biến. Pheninalanin khi không được chuyển hóa sẽ gây ứ đọng trong máu sau đó lên não gây độc cho tế bào thần kinh -> điên dại, mất trí nhớ. Nắm trọn kiến thức Sinh 12 và được các thầy cô xây dựng lộ trình ôn thi tốt nghiệp THPT sớm ngay 3. Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể Khái niệm Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể là các đột biến cấu trúc hoặc số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen nên sẽ gây ra hàng loạt các tổn hại ở các cơ quan của người bệnh. Đặc điểm chung - Bệnh gây tác động lớn trong thời kỳ thai nghén nên sẽ xuất hiện nhiều ca sẩy thai ngẫu nhiên. - Bệnh thường xuất hiện lặp đi lặp lại và nguyên nhân không phải do di truyền từ đời trước. - Bệnh hình thành trong quá trình phát sinh giao tử, trong hợp tử hay trong những giai đoạn khác nhau ở quá trình thai nghén. - Những trường hợp có khả năng sống thường là các đột biến lệch bội, sự thừa hay thiếu 1 nhiễm sắc thể sẽ làm rối loạn cân bằng hệ gen và dẫn đến cái chết. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây nên bệnh là do đột biến cấu trúc hoặc số lượng nhiễm sắc thể. Hậu quả Khi người bị bệnh thì phần lớn sẽ gây chết hoặc gây nên các ca sẩy thai ngẫu nhiên. Các bệnh nhân còn sống chỉ là dạng đột biến lệch bội. Việc thừa hay thiếu chỉ 1 nhiễm sắc thể ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản của cá thể. Các bệnh hiểm nghèo thường do rối loạn cân bằng của cả hệ gen. Một số bệnh thường gặp - Bệnh do biến đổi số lượng NST gây ra Bệnh Đao + Có tới 47 nhiễm sắc thể trong tế bào soma của bệnh nhân Đao thừa 1 NST ở cặp số 21. + Cặp NST số 21 không xảy ra phân li trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tử đột biến là n+1 và n-1. Khi thụ tinh, giao tử n+1 kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 2n+1 có 3 NST số 21 hay còn gọi là đột biến thể 3 và gây ra bệnh Đao. + Bệnh Đao là một bệnh phổ biến trong các bệnh liên quan đến NST ở người, vì NST số 21 rất nhỏ nên sự mất cân bằng không quá nghiệm trọng, phần gen thừa ra ít gây ảnh hưởng do đó bệnh nhân vẫn có khả năng sống sót nhưng người bệnh Đao thường thấp bé, cổ rụt, bị dị tật tim, các bệnh về ống tiêu hóa, khoảng 50% tử vong trong 5 năm đầu. + Khả năng sinh con mắc bệnh Đao có mối liên hệ khá chặt chẽ với tuổi mẹ. Những trường hợp sinh con bị Đao thường xuất hiện khi bà mẹ trên 35 tuổi. - Bệnh do biến đổi cấu trúc NST Bệnh “Mèo kêu" xuất hiện do bị đột biến làm mất 1 phần nhiễm sắc thể số 5 dẫn đến những hậu quả ở trẻ như có tiếng khóc giống tiếng mèo kêu, thiểu năng trí tuệ và suy giảm khả năng ngôn ngữ. 4. Bệnh ung thư Bệnh ung thư là một loại bệnh được gây nên bởi tổ hợp nhiều loại đột biến khác nhau gồm đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể làm cho tế bào đang ở trạng thái bình thường trở thành tế bào ung thư, chúng có khả năng phân chia không kiểm soát tạo nên các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. Khối u ác tính xuất hiện khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu và đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau hay còn gọi đó là sự di căn. Nguyên nhân gây ung thư ở mức phân tử đều liên quan đến những biến đổi trong cấu trúc ADN. Ung thư do đột biến gen trội nhưng bệnh ung thư không thể di truyền được vì đột biến xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng soma. Muốn phòng ngừa ung thư cần bảo vệ môi trường sống trong sạch, tránh tiếp xúc các tác nhân gây ung thư. Tuy nhiên, hiện tại đã xuất hiện nhiều giả thuyết cho rằng khả năng gây bệnh ung thư thì có thể di truyền được. Khả năng gây ung thư có thể hiểu là khả năng phản ứng của một gen nào đó trước tác động của môi trường, điều này trả lời cho câu hỏi tại sao có những dòng họ có nhiều người mắc bệnh ung thư. Đa số các ung thư hiện nay đều đã có thể phương pháp chữa khỏi bệnh nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm và điều trị trong thời gian dài nếu bệnh nhân được phát hiện nhưng ở giai đoạn muộn. Hiện nay vẫn chưa thể chắc chắn về việc liệu tất cả các bệnh ung thư có tiến triển mạnh và gây đe dọa tính mạng bệnh nhân hay không đặc biệt là ung thư có thể phát hiện ở giai đoạn sớm như ung thư vú với chụp xquang, ung thư tuyến vú hay ung thư tuyến tiền liệt với xét nghiệm kháng nguyên, ung thư đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA. Tuy nhiên, việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm chắc chắn sẽ giúp tăng khả năng chữa khỏi bệnh. Khi ung thư không thể chữa khỏi như trong nhiều trường hợp ở giai đoạn tiến triển mạnh thì sẽ dùng phương pháp điều trị đa mô thức với xạ trị, hóa trị và hoặc phẫu thuật để nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và kéo dài thời gian sống thêm. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân đặc biệt mang nhiều bệnh kết hợp thì khả năng dung nạp điều trị kém, do vậy chăm sóc giảm nhẹ có thể là lựa chọn tốt nhất. PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! 5. Một số bài tập trắc nghiệm di truyền y học có đáp án Câu 1 Có các nhận định sau về bệnh ở người 1. Cơ chế gây bệnh diễn ra ở mức phân tử. 2. Đột biến gen là nguyên nhân chủ yếu. 3. Các bệnh này do vi sinh vật gây ra. 4. Di truyền được cho các thế hệ sau. 5. Chỉ có thể hạn chế bằng chế độ ăn kiêng chứ không thể chữa trị. 6. Có khả năng lây truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc. 7. Có thể chữa trị bằng việc sử dụng thuốc kháng sinh. Số đặc điểm không chính xác về bệnh di truyền phân tử ở người A. 5 B. 4 C. 3 D. 2 Đáp án D Những đặc điểm không có ở bệnh di truyền phân tử - Có thể lây truyền ngang từ người này sang người khác qua tiếp xúc. - Có thể chữa trị bằng việc sử dụng thuốc kháng sinh. Câu 2 Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về bệnh phêninkêto niệu? A. Có thể điều trị bằng cách chỉ cần loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin ra khỏi khẩu phần ăn của người bệnh. B. Bệnh phêninkêto niệu có thể được chẩn đoán bằng cách làm tiêu bản tế bào cùng với quan sát hình dạng của nhiễm sắc thể bằng kính hiển vi. C. Nguyên nhân của bệnh là do hàm lượng axit amin tirozin bị dư thừa và ứ đọng trong máu rồi được chuyển lên não gây đầu độc các tế bào thần kinh. D. Bệnh phêninkêto niệu xuất hiện là bởi đột biến trên gen mã hóa enzyme xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirozin. A. Sai, pheninalanin là 1 axit amin thiết yếu trong khẩu phần ăn của chúng ta. Thiếu axit amin này sẽ gây ra bệnh rối loạn chuyển hóa. B. Sai, bệnh pheninketo niệu do alen lặn quy định, vì thế không thể phát hiện bằng quan sát tế bào và hình dạng NST. C. Sai, bệnh phêninkêtô niệu là là do dư thừa axit amin phêninalanin. Phát biểu đúng là D Câu 3 Trong các nhận định dưới đây, nhận định nào về bệnh ung thư là đúng A. Sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào cơ thể là đặc điểm đặc trưng của ung thư, việc này sẽ hình thành nên khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. B. Ung thư là bệnh lành tính, không thể di truyền vì tế bào ung thư phân chia không kiểm soát tạo ra khối u, nhưng ít ảnh hưởng đến sức sống cá thể. C. Nguyên nhân là do môi trường gây ra như hoá chất, khí độc, virus gây ung thư. D. Ung thư ác tính và lành tính là khi các tế bào khối u di căn vào máu và xâm lấn các cơ quan khác trong cơ thể, gây tử vong cho bệnh nhân. Đáp án Ung thư là bệnh biểu hiện bằng sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào cơ thể, sau đó hình thành nên khối u gây chèn ép các cơ quan, làm ảnh hưởng đến sức khỏe vì những lý do như khối u tăng sinh chiếm chất dinh dưỡng, chèn ép các bộ phận xung quanh,... Một khi khối u đã di căn đến các cơ quan khác thì người ta sẽ gọi đó là ung thư ác tính. Câu 4 Một bệnh nhân bị hội chứng Đao và bệnh nhân có bộ NST là 2n = 46. Khi quan sát bộ NST của người này phát hiện thấy NST thứ 21 có 2 chiếc, NST thứ 14 có chiều dài bất thường. Giải thích nào trong các giải thích dưới đây là chính xác? A. Nguyên nhân là do đột biến lệch bội ở cặp NST 21 có 3 chiếc nhưng 1 chiếc trong số đó đã gắn vào NST 14 do hiện tượng chuyển đoạn không tương hỗ. B. Nguyên nhân là do cặp NST 21 có 3 chiếc nhưng 1 chiếc trong số đó bị tiêu biến. C. Nguyên nhân là do đột biến cấu trúc NST 14. D. Nguyên nhân lo đột biến lặp đoạn gây ra. Đáp án A Người bị hội chứng Đao có đột biến lệch bội xuất hiện 3 NST 21. Tuy nhiên, khi quan sát chỉ thấy được NST số 21 có 2 chiếc, NST số 14 lại có độ dài bất thường cho thấy rằng có một đột biến cấu trúc NST chuyển đoạn không tương hỗ. Câu 5 Một bệnh nhân bị hội chứng Đao nhưng bộ NST 2n = 46. Khi quan sát bộ NST người này thấy NST thứ 21 chỉ có hai chiếc, trong đó có một chiếc với chiều dài bất thường. Giải thích nào dưới đây về quan sát này là hợp lý? A. Nguyên nhân là do đột biến lệch bội ở cặp NST 21 có ba chiếc nhưng một chiếc NST 21 gắn vào một NST khác do hiện tượng chuyển đoạn không tương hỗ. B. Nguyên nhân là do cặp NST 21 có ba chiếc nhưng một chiếc trong số đó bị tiêu biến. C. Nguyên nhân là do cặp NST 21 có ba chiếc nhưng hai chiếc gắn vào nhau. D. Nguyên nhân là do hiện tượng lặp đoạn. Đáp án C Người bị hội chứng Đao là do có đột biến lệch bội, có ba NST 21. Nhưng khi quan sát bộ NST chỉ được thấy NST 21 có hai chiếc, một chiếc dài bất thường điều này cho thấy rằng cặp NST 21 có ba chiếc nhưng hai trong số đó đã bị gắn vào nhau. Trên đây là toàn bộ những nội dung các em cần nhớ về bài 21 di truyền y học trong chương trình Sinh 12. Nghiên cứu về di truyền y học không chỉ giúp hiểu thêm về các bệnh di truyền mà còn có thể áp dụng nó vào cuộc sống thường ngày. Để ôn tập tốt hơn, em có thể truy cập ngay để đăng ký tài khoản hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ để nhận thêm nhiều bài học hay và chuẩn bị được kiến thức tốt nhất cho kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới nhé! >> Xem thêm Lý thuyết, bài tập liên kết gen và hoán vị gen Di truyền ngoài nhân Đặc điểm và quy luật di truyền Gen mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN Gen di truyền là gì? Nguyên lý hoạt động và ứng dụng
Trả lờiSơ đồ cơ chế gây bệnh pheninketo niệuGen bị đột biến —> không tổng hợp được enzim chức năng —> phêninalanin không được chuyển hoá thành tirôzin -> phêninalanin bị ứ đọng trong máu -> chuyển lên não đầu độc tế bào thần lờiDo các tác nhân lí hoá của môi trường, bệnh Đao là phổ biến nhất trong các dạng đột biến dị bội còn sống được ở người. NST 21 rất nhỏ, chứa ít gen hơn phần lớn các NST khác. Vì vậy, sự mất cân bằng do liều gen thừa ra của 1 NST 21 là ít nghiêm trọng nên bệnh nhân còn sống lờiKhông phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 và số 2 ở người vìNST số 1 và 2 là những cặp NST lớn nhất trong số NST người, chứa rất nhiều gen —> việc thừa ra một NST số 1 hay số 2 -> sự mất cân bằng gen do thừa 1 NST 1 hay 2 là nghiêm trọng —» có thể chết ngay từ giai đoạn phôi lời Các gen quy định các yếu tố sinh trưởng các prôtêin tham gia điều hoà quá trình phân bào. Hoạt động của những gen này còn được gọi là gen tiền ung thư bình thường chịu sự điều khiển của cơ thể để chỉ tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ đáp ứng lại nhu cầu phân chia tế bào một cách bình bị đột biến, gen trở nên hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ-phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Đột biến làm gen tiền ung thư chuyển thành gen ung thư thường là đột biến trội.
Câu 8 Cho các nội dung sau về nghiên cứu di truyền học ở người a. Phêninkêtô niệu là bệnh do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa tirôzin thành axit amin phêninalanin. b. Khối u ác tính không có khả năng di chuyển vào máu và đi vào các cơ quan khác. c. Bệnh ung thư vú là do đột biến gen trội gây ra. d. Nhiều bệnh ung thư chưa thuốc đặc trị, người ta thường áp dụng xạ trị, hóa trị để ức chế khối u, các phương pháp này thường ít gây tác dụng phụ. e. Ngày nay, ung thư xảy ra hầu hết là do môi trường tác động cũng như thói quen ăn uống của con người. Có bao nhiêu nội dung sai
sinh học 12 bài 21