Part 2 - FANFIC TUYÊN THẦN AM x TIÊU NGUYÊN Y (Tinh Hán Xán Lạn) ☘Tên truyện: Tương Tùy (相随) ☘Tác giả: 尚尚 ☘Nguồn: Lofter ☘Dịch: Hìn ☘️Thể Loại: ngược luyến tàn tâm HE giả danh BE Cô nhìn thấy trán nàng chảy máu, thương sót nàng vì mình mà đi cầu xin hoàng đế, tan nát cõi lòng mà hét lên: "Tiểu Am, nàng Tác dụng của huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) Để tạo ra huyết tương giàu tiểu cầu, một lượng máu (khoảng 30 cc) được lấy từ máu tĩnh mạch ở tay hoặc chân, sau đó được cho vào máy ly tâm tốc độ cao để tách và loại bỏ hồng cầu, bạch cầu và một phần huyết tương nghèo tiểu cầu để tách chiết ra Độ lọc cầu thận là một giá trị có ý nghĩa trong việc đánh giá và phân loại mức độ bệnh thận mạn. Độ lọc cầu thận bình thường được ước tính dựa theo độ tuổi của người bệnh, tuổi càng cao độ lọc cầu thận có xu hướng giảm dần dù không có bất kỳ tổn thương nào trên thận. GÓI NÂNG CAO DÀNH CHO NAM. Đối tượng: Nam giới có nhu cầu khám kiểm tra sức khỏe tổng quát toàn diện, cơ thể có một số dấu hiệu bất thường về sức khỏe, Dịch vụ: Thăm khám và tư vấn với bác sĩ về sức khỏe hiện tại, tầm soát các bệnh lý ung thư thường gặp Vụ thi thể cụ bà 95 tuổi chôn ở vườn chối nhà con trai: Bất thường từ ụ đất cao giữa vườn. 27-09-2022 . 07:49 . 'Cầu thủ HAGL phải tự giúp lấy mình!' Thể thao • 11 giờ trước. Chủ đề đang thịnh hành @ Chelsea . Dưới đây là các yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với học sinh Tiểu học cho các thầy cô nắm được. 2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh Tiểu học. 1. Yêu nước: - Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên. Khi lách lớn, nó sẽ bắt giữ lại một lượng tiểu cầu nhiều hơn bình thường. Các nguyên nhân gây giảm tiểu cầu do phì đại lách bao gồm bệnh gan tiến triển ( xơ gan, viêm gan B hoặc C mạn) và ung thư máu (bệnh bạch cầu hoặc lymphoma). + Giảm tiểu cầu do pha loãng xảy ra sau khi mất nhiều máu và được truyền máu cấp cứu ồ ạt trong thời gian ngắn. ayGvFxm. Tiểu cầu là các tế bào máu trong huyết tương, chịu trách nhiệm cầm máu bằng cách dính chặt vào nhau để hình thành cục máu đông. Thông thường, số lượng tế bào máu này dao động từ – trong mỗi microlit máu. Nếu con số này vượt quá bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tăng tiểu cầu tiểu cầu cao hoặc đa tiểu cầu. Tiểu cầu cao có nguy hiểm không? Số lượng tiểu cầu tăng cao đến một mức nhất định sẽ kéo theo nhiều hệ lụy phát sinh, bao gồm đột quỵ, đau tim hoặc có huyết khối trong mạch máu. Tìm hiểu về căn bệnh này có thể giúp bạn chủ động hơn trong việc điều trị cũng như ngăn ngừa biến chứng. Tìm hiểu chung Tiểu cầu tăng là bệnh gì? Số lượng tiểu cầu cao được gọi là bệnh tăng tiểu cầu, tiểu cầu cao hoặc đa tiểu cầu. Tiểu cầu tăng là bệnh gì? Tình trạng này có hai dạng chính gồm Tăng tiểu cầu nguyên phát liên quan đến rối loạn tủy xương, khiến số lượng tiểu cầu sinh ra quá nhiều. Tăng tiểu cầu thứ phát có thể xảy ra do một số vấn đề sức khỏe như Thiếu máu do thiếu sắt Ung thư Viêm hoặc nhiễm trùng Phẫu thuật, đặc biệt là cắt lách Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh tăng tiểu cầu là gì? Tiểu cầu cao hiếm khi gây ra các triệu chứng đặc trưng rõ rệt. Các biểu hiện thường gặp bao gồm Nhức đầu Chóng mặt hoặc choáng váng Đau ngực Yếu Ngất Thay đổi thị lực Tê hoặc ngứa ran bàn tay và bàn chân Bạn có thể gặp các triệu chứng tiểu cầu tăng cao khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân Nguyên nhân tăng tiểu cầu Với trường hợp tăng tiểu cầu nguyên phát liên quan đến rối loạn tủy xương, nguyên nhân đứng sau vẫn còn là ẩn số. Mặc dù các chuyên gia đã phát hiện một số gene bị đột biến trong máu hoặc tủy xương của người bệnh nhưng tình trạng này không được xếp vào bệnh có yếu tố di truyền. Tiểu cầu tăng trong trường hợp nào? Trong trường hợp tăng tiểu cầu thứ phát, nguyên nhân khiến số lượng tiểu cầu quá cao có thể đến từ những vấn đề sau Xuất huyết cấp tính và mất máu Phản ứng dị ứng Ung thư Suy thận mạn hoặc rối loạn thận khác Tập thể dục Đau tim Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Nhiễm trùng, bao gồm bệnh lao Thiếu sắt Thiếu vitamin Cắt lách Thiếu máu tán huyết – một loại thiếu máu mà cơ thể phá hủy các tế bào hồng cầu nhanh hơn so với việc sản xuất ra chúng, thường do một số bệnh về máu hoặc rối loạn tự miễn dịch Viêm như viêm khớp dạng thấp, bệnh celiac, rối loạn mô liên kết hoặc bệnh viêm đường ruột Các phẫu thuật lớn Viêm tụy Chấn thương Bỏng Tập thể dục Tiểu cầu tăng khi nào? Đó là khi dùng thuốc. Tác dụng phụ của một số thuốc điều trị dưới đây cũng sẽ góp phần dẫn đến tình trạng tăng tiểu cầu Epinephrine AUVI-Q, EpiPen, những biệt dược khác Tretinoin Retin-A, Renova, những biệt dược khác Vincristine Sulfate Marqibo Kit Heparin sodium Nguyên nhân tăng tiểu cầu ở trẻ em Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân tăng tiểu cầu ở trẻ em thường là do quá trình phản ứng với các yếu tố nhiễm trùng, viêm mãn tính, thiếu sắt, tổn thương mô, tác dụng phụ của một số loại thuốc hoặc phẫu thuật. Nếu lo sợ không biết tăng tiểu cầu có phải là ung thư máu thì bệnh nhân cần được thăm khám chuyên khoa để xác định nguyên nhân chính xác gây tiểu cầu cao ở trẻ em. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán tiểu cầu cao? Tìm kiếm các tình trạng cơ bản như thiếu máu do thiếu sắt, ung thư hoặc nhiễm trùng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh. Nếu không xác định được nguyên nhân thứ phát, bệnh nhân được coi là bị tăng tiểu cầu nguyên phát. Một xét nghiệm máu để tìm gene JAK2 có thể chẩn đoán đa tiểu cầu. Tuy nhiên, chỉ khoảng 50% trường hợp người bệnh có loại gene này. Ngoài ra, một số dạng đột biến gene khác cũng có thể được tiến hành nhưng tỷ lệ chẩn đoán không cao. Mặt khác, đôi khi bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh làm thêm sinh thiết tủy xương. Những phương pháp nào dùng để điều trị tăng tiểu cầu? Điều trị tăng tiểu cầu phản ứng dựa vào các nguyên nhân cơ bản. Nếu nguyên nhân là một phẫu thuật gần đây hoặc một chấn thương gây ra mất máu đáng kể, số lượng tiểu cầu tăng cao có thể không kéo dài. Nếu nguyên nhân là nhiễm trùng mãn tính hoặc các bệnh viêm nhiễm, số lượng tiểu cầu có thể cao cho đến khi tình trạng này được kiểm soát. Trong hầu hết các trường hợp, số lượng tiểu cầu sẽ trở lại bình thường sau khi nguyên nhân cơ bản được giải quyết. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp bạn ngăn ngừa tình trạng tăng tiểu cầu? Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với tình trạng tiểu cầu tăng quá cao Ăn các thực phẩm lành mạnh. Chọn một chế độ ăn đa dạng giàu ngũ cốc, rau và trái cây và ít chất béo bão hòa. Cố gắng tránh chất béo chuyển hóa. Tìm hiểu về việc kiểm soát khẩu phần ăn để duy trì trọng lượng bình thường. Tăng hoạt động thể chất. Hãy dành ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày, như đi bộ nhanh hàng ngày, đi xe đạp hoặc bơi vài vòng. Đạt được hoặc duy trì trọng lượng bình thường. Thừa cân hoặc béo phì làm tăng áp lực tĩnh mạch ở xương chậu và chân. Đây là một yếu tố nguy cơ đối với các tình trạng như huyết áp cao. Bỏ thuốc lá. Nếu bạn hút thuốc, hãy thực hiện các bước để cố gắng ngừng hút thuốc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến bệnh lý tăng tiểu cầu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Giảm tiểu cầu thrombocytopenia là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp. Tiểu cầu là những tế bào máu không màu giúp đông máu. Tiểu cầu giúp máu ngừng chảy bằng cách kết tụ lại và tạo thành các nút thắt ở các vết thương mạch máu. Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu về vấn đề này nhé! Tóm tắt nội dung1 Tiểu cầu là gì và giảm tiểu cầu là gì? Giảm tiểu cầu là bệnh gì?2 Nguyên nhân giảm tiểu Giảm số lượng tiểu Tiểu cầu bị mắc kẹt trong lá Giảm sản xuất tiểu Tăng phá hủy tiểu cầu3 Triệu chứng giảm tiểu cầu4 Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?5 Cách điều trị giảm tiểu cầu Tiểu cầu thrombocytes là những mảnh vỡ hình đĩa mỏng, không nhân, từ tế bào chất của những tế bào megakaryocyte được tìm thấy trong tủy xương. Đời sống của tiểu cầu khoảng 8-12 ngày, chu trình đổi mới sau mỗi 4 ngày. Tiểu cầu cùng với bạch cầu, hồng cầu là thành phần đặc của máu, bên cạnh thành phần lỏng là huyết tương. Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị đứt, những sợi collgaen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ. Tiểu cầu ẽ kết dính tụ lại chỗ mạch máu bị đứt do thành mạch mất điện âm không đẩy tiểu cầu nữa. Sau đó, những tiểu cầu đang lưu thông sẽ đến kết dính tại vị trí bị đứt và kéo theo các tiểu cầu khác cho đến khi hình thành nút chặn tiểu cầu bịt kín vị trí tổn thương. TIểu cầu bao nhiêu là bình thường? Giới hạn bình thường của số lượng tiểu cầu rơi vào khoảng – Giảm tiểu cầu là bệnh gì? Giảm số lượng tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp, dưới Giảm tiểu cầu có thể xảy ra do rối loạn tại tủy xương như bệnh bạch cầu cấp hoặc bất thường trong hệ thống miễn dịch. Một số thuốc cũng có tác dụng phụ làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu. Giảm tiểu cầu có thể nhẹ và có ít dấu hiệu hoặc triệu chứng. Định nghĩa trên cũng đã giúp trả lời câu hỏi giảm tiểu cầu có phải là ung thư máu không. Bệnh ung thư máu tên khoa học là bạch cầu cấp có thể gây giảm tiểu cầu. Nhưng không phải trường hợp giảm tiểu cầu nào cũng là do ung thư máu. Trong một số trường hợp hiếm hoi, số lượng tiểu cầu có thể thấp đến mức xuất huyết nội rất nguy hiểm. Vậy tiểu cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm, thông thường khi tiểu cầu dưới 50 thường có thể gây xuất huyết nội, xem xét chỉ định nhập viện nếu có xuất huyết biểu hiện ra ngoài. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ở trẻ em hay cả người lớn tuổi. Do đó tiểu cầu đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thông đông – cầm máu. Việc tiểu cầu trong máu giảm là một dấu hiệu cận lâm sàng đáng lưu ý vì nếu không phát hiện và xử trí kịp thời sẽ gây xuất huyết, thậm chí gây sốc và tử vong. Nguyên nhân giảm tiểu cầu Giảm số lượng tiểu cầu Hiếm khi gây ra do yếu tố di truyền; nó có thể được gây ra bởi tác dụng phụ của thuốc hoặc tình trạng bệnh lý khác. Tiểu cầu trong tuần hoàn bị giảm bởi một hoặc nhiều quá trình sau Tiểu cầu bị mắc kẹt trong lá lách Lá lách là một cơ quan nhỏ có kích thước bằng nắm tay, nằm ngay dưới khung xương sườn ở phía bên trái của bụng hạ sườn trái. Thông thường, lá lách hoạt động để chống lại nhiễm trùng và lọc các chất không mong muốn khỏi máu. Lá lách to – có thể do một số rối loạn gây ra như chứa quá nhiều tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong tuần hoàn. Giảm sản xuất tiểu cầu Tiểu cầu được sản xuất trong tủy xương, các yếu tố có thể làm giảm sản xuất tiểu cầu bao gồm Bệnh bạch cầu và các bệnh ung thư khác Một số loại bệnh thiếu máu Nhiễm virus, chẳng hạn như viêm gan C hoặc HIV, sốt xuất huyết… Thuốc hóa trị và xạ trị Uống nhiều rượu. Tăng phá hủy tiểu cầu Một số tình trạng có thể khiến cơ thể sử dụng hết hoặc phá hủy các tiểu cầu nhanh hơn mức tốc độ sản xuất, dẫn đến sự thiếu hụt tiểu cầu trong máu, bao gồm Mang thai Giảm số lượng tiểu cầu do mang thai thường nhẹ và cải thiện sớm sau khi sinh con. Giảm tiểu cầu miễn dịch Các bệnh tự miễn, chẳng hạn như lupus và viêm khớp dạng thấp gây ra tình trạng này. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm và phá hủy các tiểu cầu. Nếu việc tìm ra nguyên nhân chính xác của bệnh là thất bại, có thể xếp vào nhóm ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. Nhóm này thường ảnh hưởng đến trẻ em nhiều hơn. Vi khuẩn trong máu Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn liên quan đến máu nhiễm khuẩn huyết có thể phá hủy tiểu cầu. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối Đây là một tình trạng hiếm gặp xảy ra khi các cục máu đông nhỏ đột ngột hình thành khắp cơ thể, sử dụng hết số lượng lớn tiểu cầu. Tiểu cầu giảm nhanh, đột ngột và về ngưỡng rất thấp. Hội chứng tăng urê huyết tán huyết Rối loạn hiếm gặp, khiến lượng tiểu cầu giảm mạnh, phá hủy hồng cầu và làm suy giảm chức năng thận. Thuốc men Một số loại thuốc có thể làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu của bạn. Đôi khi một loại thuốc làm rối loạn hệ thống miễn dịch và phá hủy các tiểu cầu. Ví dụ như heparin, quinine, thuốc kháng sinh chứa sulfua và thuốc chống co giật. Triệu chứng giảm tiểu cầu Các dấu hiệu giảm tiểu cầu bao gồm Dễ bị bầm tím hoặc bầm tím quá mức ban xuất huyết Chảy máu bề ngoài thành da, xuất hiện dưới dạng phát ban gồm các đốm màu đỏ tía chấm xuất huyết, có kích thước kiểu đầu nhọn, thường tập trung nhiều ở cẳng chân. Chảy máu kéo dài do một vết thương như đứt tay, vết thương hở Chảy máu nướu răng hoặc mũi tự nhiên hoặc khó cầm Có máu trong nước tiểu hoặc phân Kinh nguyệt ra nhiều bất thường Mệt mỏi Lách to Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bệnh giảm tiểu cầu có nguy hiểm không cần xét đến khả năng xuất huyết ở từng bệnh cụ thể. Những người bị giảm tiểu cầu nặng có nguy cơ bị xuất huyết đáng kể. Chảy máu bên trong đường tiêu hóa hoặc não xuất huyết não có thể đe dọa tính mạng và đưa bệnh nhân vào tình trạng nguy kịch hay khẩn cấp Cách điều trị giảm tiểu cầu Người bệnh thường thắc mắc bệnh giảm tiểu cầu có chữa được không. Có thể chưa có chỉ định điều trị nếu số lượng tiểu cầu thấp không gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Thông thường, bác sĩ điều trị có thể cải thiện số lượng tiểu cầu khi tiểu cầu giảm còn 50 bằng cách điều trị nguyên nhân cơ bản. Cách tiếp cận này có thể liên quan đến việc thay đổi thuốc trong thời gian gần đây của người bệnh. Các phương pháp điều trị khác bao gồm Truyền máu để tăng tạm thời lượng tiểu cầu trong máu. Tiểu cầu chỉ được truyền nếu số lượng tiểu cầu cực kỳ thấp. Chỉ định truyền tiểu cầu khá phức tạp do phụ thuộc vào tình huống cụ thể như có chảy máu không, số lượng tiểu cầu bao nhiêu, chỉ định truyền dự phòng, truyền lượng máu lớn… Cắt lách hoặc cắt bỏ lá lách Steroid prednisone hoặc dexamethasone, immunoglobulin protein kháng thể và các loại thuốc khác làm giảm sự phá hủy tiểu cầu và kích thích sản xuất tiểu cầu. Nếu bạn có các tình trạng làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu, điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe của chính mình. Số lượng tiểu cầu thấp có thể khiến bạn có nguy cơ bị chảy máu, chảy máu khó cầm và bầm tím. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng, bạn có thể cần phải tránh các hoạt động làm tăng nguy cơ bị thương và chảy máu và đi khám tại các cơ sở y tế uy tín để kịp thời điều trị. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “Giảm tiểu cầu dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị”. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm thông tin bổ ích về bệnh giảm tiểu cầu hay tình trạng tiểu cầu giảm. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS Bài viết được viết bởi bác sĩ Huyết học - Truyền máu - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Tiểu cầu Platelets hay Thrombocytes là một trong ba loại tế bào máu. Tiểu cầu là một mảnh tế bào không có nhân, sinh ra từ mẫu tiểu cầu trưởng thành trong tủy xương và được mô tả đầu tiên vào những năm 1800 bởi Bizzozero. Hình 1. Sơ đồ sinh các loại tế bào máu Tiểu cầu có hình dạng giống hình đĩa, đường kính khoảng 2 - 3 μm, dày khoảng 0,5 μm. Màng của tiểu cầu là màng Phospholipid kép có chứa rất nhiều thụ thể bề mặt. Bên trong bào tương có các hạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tiểu cầu và đông cầm máu hình 2. Tiểu cầu chỉ có ở động vật có vú, trong khi các loài động vật khác tiểu cầu tuần hoàn như các tế bào đơn nhân. Hình 2. Sơ đồ cấu tạo tiểu cầu Chú thích áo ngoài. CM màng tế bào. SMF sợi khung xương dưới màng tế bào. vòng vi ống quanh tiểu cầu. và OCS chỗ lõm của màng bào tương từ thành của các kênh thông ra bề mặt tiểu cầu và hệ thống mở. M ti thể. hệ thống ống đặc chứa canxi. Gly hạt glycogen. thể đặc. G hạt sống của tiểu cầu từ 7-10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan đảm nhiệm vai trò tiêu hủy các tiểu cầu già là lách. Lách là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những phát triển bất thường của lá lách như lách to có thể làm tăng quá trình giữ và tiêu hủy tiểu cầu, gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi. Do vậy trong nhiều trường hợp giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. 2. Tiểu cầu có chức năng gì? Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm đông cầm máu, tạo cục máu đông, co cục máu đông, co mạch và sửa chữa, miễn dịch, viêm, xơ vữa động năng chính của tiểu cầu là cầm máu, tức là quá trình dừng chảy máu tại nơi nội mạc mạch máu thành trong của mạch máu hay mạch bạch huyết bị thương. Khi đó tiểu cầu tập trung tại vết thương sẽ bịt lỗ này lại trừ khi lỗ hổng quá lớn. Lúc này các tiểu cầu phải trải qua giai đoạn hoạt hóa để phóng thích chất trong các hạt chức năng và biến đổi hình dạng để kết dính lại với nhau tạo nút tiểu cầu và cục máu đông. Nếu thương tổn ở mạch máu là nhỏ thì bản thân nút chặn có thể làm ngừng chảy máu. Nhưng nếu thương tổn lớn hơn thì phải nhờ thêm sự hình thành cục máu trình có 3 giai đoạnKết dính tiểu cầu Khi thành mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được bộc lộ. Tiểu cầu sẽ đến dính vào lớp collagen cầu giải phóng các yếu tố hoạt động Sau khi tiểu cầu kết dính với collagen, nó được hoạt hoá. Tế bào này phình to ra, thò các chân giả và giải phóng nhiều chất. Trong đó có một lượng lớn ADP, Thromboxane tập tiểu cầu ADP và thromboxane A2 hoạt hoá các Tiểu cầu ở gần. Hoạt hóa làm chúng có khả năng dính vào lớp Tiểu cầu ban đầu gọi là ngưng tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp Tiểu cầu khác. Cứ như vậy, các lớp tế bào Tiểu cầu đến dính vào chỗ tổn thương càng lúc càng nhiều tạo nên nút Tiểu cầu. Hình 3. Sơ đồ tạo nút tiểu cầu Sự hình thành các “nút tiểu cầu" này sự cầm máu sơ cấp thường kết hợp với sự cầm máu thứ cấp bằng sợi huyết fibrin tổng ra, Tiểu cầu còn giúp cho thành mạch trở nên dẻo dai, mềm mại. Tác dụng này nhờ chức năng làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc của các tế bào này. 3. Tăng hay giảm tiểu cầu có tác hại gì? Số lượng tiểu cầu thông thường là 150 - 450 G/L máu toàn phần. Số lượng tiểu cầu lớn hơn khoảng này gọi là tăng tiểu cầu thrombocytosis; ít hơn 150 G/L được gọi là giảm tiểu cầu thrombocytopenia. Số lượng tiểu cầu bình thường của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của từng người, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét lượng tiểu cầu quá thấp giảm tiểu cầu nặng có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao tăng tiểu cầu sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu...Tăng tiểu cầu gặp trong Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm...Giảm tiểu cầu gặp trong Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh ... 4. Các rối loạn về tiểu cầu hay gặp Tăng tiểu cầu tiên phátTăng tiểu cầu tiên phát là rối loạn tăng sinh tủy mạn tính, đặc điểm là số lượng tiểu cầu tăng cao, tăng sinh mẫu tiểu cầu, và xu hướng xuất huyết hoặc huyết khối, với các dấu hiệu như Yếu, đau đầu, dị cảm đầu chi, chảy máu, lách to, và hồng ban với thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán dựa trên số lượng tiểu cầu > 450 G/L kéo dài, không có xơ tủy hoặc nhiễm sắc thể Philadelphia hoặc BCR-ABL, hoặc bất kỳ rối loạn nào khác mà gây tăng tiểu tiểu cầu thứ phátTăng Tiểu cầu thứ phát phổ biến hơn, không phải do tủy xương, mà là một bệnh hoặc tình trạng khác kích thích tủy xương tạo ra nhiều Tiểu cầu hơn. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, viêm, một số loại ung thư và phản ứng với thuốc... Các triệu chứng thường không nghiêm trọng. Số lượng Tiểu cầu trở lại bình thường khi tình trạng khác trở nên tốt loạn chức năng tiểu cầuRối loạn chức năng tiểu cầu là tình trạng tiểu cầu không hoạt động như bình thường, gây nên chảy máu hoặc bầm tím trên da, trong khi số lượng bình thường. Tiểu cầu có nhiều vai trò trong đông máu, rối loạn chức năng tiểu cầu có thể dẫn tới rối loạn đông máu ở những mức độ khác loạn chức năng có thể là do di truyền hoặc mắc phải. Các rối loạn chức năng tiểu cầu di truyền bao gồm bệnh von Willebrand là bệnh xuất huyết di truyền phổ biến nhất và rối loạn nội tại tiểu cầu di truyền ít phổ biến hơn. Các rối loạn chức năng tiểu cầu mắc phải thường do các bệnh ví dụ như suy thận cũng như sử dụng aspirin và các thuốc khác...Giảm tiểu cầu Nguyên nhân giảm tiểu cầu có thể doSản xuất tiểu cầu giảm,Tăng giữ tiểu cầu trong lách, với đời sống tiểu cầu bình thường,Tăng phá hủy hoặc tiêu thụ tiểu cầu nguyên nhân miễn dịch hoặc không miễn dịch, pha loãng tiểu tiểu cầu trong thai kỳGiảm tiểu cầu do thuốc do phá hủy tiểu cầu qua trung gian miễn dịch thông thường, heparin, trimethoprim/sulfamethoxazole, hiếm khi hơn là quinineGiảm tiểu cầu do thuốc gây ra do thuốc ức chế tủy xương phụ thuộc liều lượng ví dụ hóa trị liệuGiảm tiểu cầu kèm theo nhiễm trùng,Giảm tiểu cầu miễn dịch ITP, trước đây được gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch... 5. Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Chức năng cơ bản của tiểu cầu là tham gia quá trình cầm máu, đông máu nhằm bảo vệ cơ thể khỏi sự mất máu. Bởi vậy, giảm tiểu cầu nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Khi số lượng tiểu cầu quá thấp, cơ thể người bệnh sẽ có thể bị xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi va chạm rất nhẹ. Các trường hợp xuất huyết nặng bao gồm Xuất huyết tiêu hóa nôn ra máu, xuất huyết đường tiết niệu đái máu, xuất huyết não màng não tai biến...Các dấu hiệu của giảm tiểu cầuKhi tiểu cầu giảm, dấu hiệu chính là xuất huyết. Tùy mức độ tiểu cầu giảm mà biểu hiện của xuất huyết khác nhauXuất huyết dưới da Biểu hiện là các chấm, nốt nhỏ bầm tím hoặc các mảng bầm tím...Xuất huyết niêm mạc mắt, mũi, chảy máu răng miệng;Xuất huyết nội tạng Biểu hiện là bệnh nhân tiểu ra máu, đi ngoài ra máu, nôn ra máu....Ở phụ nữ có thể kinh nguyệt nhiều, kéo dài, băng chứng nặng nhất của xuất huyết là xuất huyết não bệnh nhân đau đầu, buồn nôn hoặc có các triệu chứng thần kinh khu trú. 5. Khi nào thì cần xét nghiệm Tiểu cầu Tiểu cầu là những tế bào nhỏ nhưng quan trọng trong máu giúp cơ thể kiểm soát chảy máu. Nếu có các triệu chứng như dễ bị bầm tím trên cơ thể, vết thương chảy máu không cầm được hoặc chảy máu mũi, máu lợi thường xuyên, rong kinh ... cần đến khám bác sĩ sớm để được tư vấn và xét nghiệm. Xét nghiệm máu thường quy là xét nghiệm đơn giản và phổ biến giúp kiểm tra số lượng tiểu cầu có bình thường có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tài liệu tham khảo2/ Nguyễn Công Khanh 2004. Huyết học Lâm sàng Nhi khoa. Nhà xuấy bản Y Đỗ Trung Phấn 2003. Bệnh lý tế bào nguồn tạo máu. Nhà xuấy bản Y Bộ môn Huyết học-Truyền máu, đại học Y Hà nội 2014. Bài giảng Huyết học-Truyền máu Sau đại học. Nhà xuất bản Y XEM THÊM Bị sốt xuất huyết, tiểu cầu giảm 17000 có cần truyền tiểu cầu không? Trường hợp nào mới nên truyền? Cây sơn thù du có tác dụng gì? Tiểu cầu sụt xuống 36 có liên quan hay bị ung thư máu không? Tăng tiểu cầu là một trạng thái có thể gặp trên xét nghiệm phân tích máu. Tình huống này có đôi khi gặp trên xét nghiệm thường quy kiểm tra, trước phẫu thuật hoặc thậm chí là vì một bệnh lý khác. Khi đột nhiên thấy số lượng tiểu cầu trong máu tăng cao, nguyên nhân của tình trạng này có thể là gì, có nguy hiểm nhất định nào và cần xử trí ra sao. Hãy cùng theo dõi bài viết này nhé. Nội dung bài viết Thế nào là tăng số lượng tiểu cầu? Các nguyên nhân gây tăng số lượng tiểu cầu?Trạng thái này biểu hiện ra sao? Liệu tăng số lượng tiểu cầu có nguy hiểm không? Điều trị tình huống này như thế nào? Thế nào là tăng số lượng tiểu cầu? Tiểu cầu là một sản phẩm được tạo ra từ tuỷ xương. Bên cạnh hồng cầu có chức năng vận chuyển oxi là chính và bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi vi sinh vật. Các tiểu cầu có nhiều chức năng, nhưng quan trọng và được nhắc đến là chức năng đông cầm máu. Chúng đóng vai trò trong việc hình thành các nút chặn để ngăn ngừa tình trạng chảy máu tiến triển. Bình thường số lượng tiểu cầu sẽ thay đổi khoảng từ – trên mỗi microlit. Tăng tiểu cầu khi con số này vượt giới hạn trên tức là trên trên microlit. Đây là định nghĩa, còn thật sự tăng tiểu cầu có tác động như thế nào sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tăng. Hình A máu bình thường. Hình B Tăng tiểu cầu các chấm tím nhỏ tăng số lượng Các nguyên nhân gây tăng số lượng tiểu cầu? Nhìn chung chúng ta sẽ có hai nguyên nhân chính Tăng tiểu cầu do phản ứng hoặc tăng tiểu cầu tự phát. Có nhiều khác biệt giữa hai nhóm nguyên nhân lớn này. Nhận diện và điều trị cũng có nhiều điểm không đồng nhất với nhau. 1. Tăng tiểu cầu phản ứng Các nguyên nhân khiến số lượng các tế bào này tăng nhìn chung là có yếu tố nào đó kích thích tuỷ xương. Tình trạng này sẽ xuất hiện và sau đó sẽ xu hướng cải thiện sau khi yếu tố kích thích được giải quyết. Bao gồm các nguyên nhân nổi bật sau Chảy máu, mất máu cấp tính. Nhiễm trùng. Stress do chấn thương, phẫu thuật,… Thiếu sắt. Phản ứng sau cắt lách. Thiếu máu tán huyết miễn dịch. Viêm không do nhiễm trùng Thấp khớp, ung thư, phản ứng với thuốc,… Đáp ứng với thuốc điều trị các bệnh Giảm tiểu cầu miễn dịch, thiếu vitamin B12,… Xem thêm bài viết Vitamin B12 Những công dụng tuyệt vời cho sức khỏe 2. Tăng tiểu cầu tự phát Nói chung, đây là hiện tượng rối loạn trong quá trình sản xuất tiểu cầu. Một đột biến làm quá trình sản xuất và tiêu thụ tiểu cầu vượt ra khỏi phạm vi thông thường. Các trường hợp này là bệnh lý Huyết Học. Nổi bật là nằm trong bệnh cảnh của Hội chứng tân tăng sinh tuỷ, tạm hiểu là ung thư máu mạn tính. Bao gồm các bệnh lý sau, chẩn đoán phải dựa vào xét nghiệm gen Sinh học phân tử Bạch cầu mạn dòng tuỷ. Đa hồng cầu nguyên phát. Tăng tiểu cầu tiên phát. Xơ tuỷ nguyên phát. Ngoài ra còn có các bệnh lý khác như Loạn sản tuỷ xương. Bạch cầu cấp dòng tuỷ Một số báo cáo tình huống này xảy ra, nhưng giảm tiểu cầu phổ biến hơn. Tăng tiểu cầu có tính chất gia đình. Trạng thái này biểu hiện ra sao? Đặc điểm của tăng tiểu cầu sẽ phụ thuộc vào số lượng và bản chất gây ra nó. Nếu là phản ứng, số lượng thường không quá cao và sẽ về bình thường sau đó. Khi nguyên nhân đáp ứng được kiểm soát. Trong khi đó khi số lượng tăng cao đáng kể, hay gặp trong các hội chứng tân tăng sinh tuỷ. Sẽ có nhiều triệu chứng gợi ý Đau đầu. Hoa mắt, chóng mặt. Đau ngực. Tê yếu cơ. Dị cảm đầu chi. Trên nền một bệnh lý ví dụ như tân tăng sinh tuỷ khác thì kèm với triệu chứng của bệnh đó Lách to Biểu hiện có khối ở dưới sườn – hông bên trái, ăn mau no. Gặp trong bạch cầu mạn dòng tuỷ, xơ tuỷ nguyên phát. Da niêm đỏ rực, ngứa Gặp trong Đa hồng cầu nguyên phát. Liệu tăng số lượng tiểu cầu có nguy hiểm không? Như đã nói, điều này sẽ tuỳ vào nguyên nhân. Nếu là phản ứng, trọng tâm sẽ là do bệnh nền gây nên. Quan trọng là kiểm soát bệnh nền và tình trạng này nhìn chung là không đáng ngại. Khi số lượng quá cao trong các bệnh cảnh tăng sinh tuỷ kể trên. Nguy cơ tắc mạch tăng lên. Vị trí tắc mạch những cơ quan trọng điểm như não, tim, sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ người bệnh. Điều trị tình huống này như thế nào? Can thiệp cũng dựa vào nguyên nhân Phản ứng Điều trị tích cực nguyên nhân ví dụ như chấn thương, nhiễm trùng,… Các tình huống như dị ứng nhẹ, sau cắt lách, có thể không cần can thiệp gì và con số tiểu cầu sẽ về ổn định. Bạch cầu mạn dòng tuỷ Điều trị tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn sớm thì thuốc uống đặc trị có thể giúp kiểm soát bệnh lên đến hàng chục năm. Đa hồng cầu nguyên phát Trích máu, ngừa tắc mạch, một số tình huống có thể bổ sung thuốc chuyên biệt hơn để kiểm soát bệnh. Tăng tiểu cầu tiên phát Ngoài không co trích máu, thì có nhiều điểm tương tự đa hồng cầu. Quan trọng nhất vẫn ngừa cục máu đông có nguy cơ tắc mạch. Xơ tuỷ nguyên phát Thuốc giảm triệu chứng, ngừa tắc mạch,… Khi tiểu cầu quá cao, có thể cần phải can thiệp bằng cách chiết tách liệu cầu. Sử dụng máu để lọc bỏ số lượng tiểu cầu dư thừa nhằm giảm thiểu nguy cơ. Hình ảnh chiết tách tiểu cầu Tăng tiểu cầu là một trong những bất thường hay gặp trên kết quả xét nghiệm. Khi số lượng tiểu cầu tăng nhẹ và có nguyên nhân gây tăng đáp ứng thì tình trạng này nhìn chung không đáng lo ngại nhiều, quan trọng là kiểm soát nguyên nhân nền. Số lượng tiểu cầu tăng cao trong các bệnh ung thư máu mạn tính Hội chứng tân tăng sinh tuỷ, điều trị sẽ chuyên biệt dựa trên bệnh nền, cần tham vấn bác sĩ chuyên khoa Huyết Học để điều trị phù hợp và hiệu quả nhất nhé. Bệnh tiểu cầu cao có thể do nguyên nhân nguyên phát tại tủy hoặc thứ phát do tình trạng bệnh lý ngoài tủy gây ra. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về vấn đề này nhé! Tiểu cầu hay thrombocytes là những mảnh vỡ hình không nhân từ tế bào chất của tế bào megakaryocyte xuất phát từ tủy xương. Tiểu cầu có đời sống trong khoảng 8-12 ngày, chu trình đổi mới là 4 ngày. Tiểu cầu đóng vai trò giúp máu ngừng chảy bằng cách kết tụ lại và tạo thành các nút chặn ở các vết thương mạch máu. Tiểu cầu bình thường có số lượng vào khoảng – Tiểu cầu ở trạng thái bình thường sẽ trôi tự do trong máu. Khi mạch máu bị tổn thương sẽ làm bộc lộ lớp collgaen ở dưới lớp biểu mô. Tiểu cầu sẽ kết tụ lại tại vị trí mạch máu bị tổn thương và kéo theo các tiểu cầu khác đến kết tụ cùng, cho đến khi hình thành nút chặn tiểu cầu bịt kín tổn thương tại mạch máu. Vậy tiểu cầu tăng cao là bệnh gì và xảy ra khi nào? Số lượng tiểu cầu cao được định nghĩa là số lượng tế bào tiể cầu vượt quá ngưỡng giới hạn trên bình thường, tức lớn hơn Tình trạng này còn được gọi là đa tiểu cầu. Cơ chế gây bệnh của tiểu cầu cao dựa trên 3 vấn đề chính sau Tắc vi mạch do số lượng tiểu cầu tăng cao làm tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu ở những mao mạch nhỏ, ở phần xa đầu chi, có thể gây ra tình trạng ban đỏ, đau mắt, hoặc cơn thoáng thiếu máu não thoáng qua nếu gây tắc nghẽn ở mạch máu nãoHuyết khối ở mạch máu lớn có thể dẫn tới thuyên tắc hoặc huyết khối động, tính mạch, nguy hiểm có thuyên tắc máu nghiêm trọng khó cầm tiểu cầu tăng nhưng lại gây chảy máu là do thiếu yếu tố Von-Willerbrand . Nguyên nhân gây tăng tiểu cầu trong các trường hợp này thường do tế bào gốc trong tủy xương rối loạn tăng sinh tạo ra quá nhiều tiểu cầu. Số lượng tiểu cầu tăng cao được biết đến do 2 nhóm nguyên nhân chính là tăng tiểu cầu nguyên phát trong bệnh lý tủy xương và tăng tiểu cầu thứ phát do các bệnh lý khác gây ra. Trong trường hợp tiên phát tiên lượng bệnh nguy hiểm hơn do mức độ nguy hiểm của bệnh lý ở tủy, trong trường hợp này đa số là bệnh lý u. Còn tăng thứ phát có thể là một đáp ứng bình thường của cơ thể. Tăng tiểu cầu nguyên phát có thể do di truyền đột biến khiến tủy tăng sinh nhiều tiểu cầu, các tiểu cầu trong trường hợp này không bình thường và có thể tạo thành huyết khối. Trường hợp khác có thể gây chảy máu trong bệnh lý Von-Willerbrand, ảnh hưởng đến quá trình đông máu, nếu kéo dài và không được điều trị có thể gây xơ hóa tủy xương. Tăng tiểu cầu thứ phát xảy ra do ảnh hưởng của bệnh lý hoặc một tác nhân bên ngoài gây ra làm tăng số lượng tiểu cầu. Đa số là tiên lượng nhẹ, có thể tự giới hạn khi điều trị đúng bệnh gây ra. Thường gặp tăng thứ phát tiểu cầu trong các bệnh lý Thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu tán huyếtHậu phẫu cắt láchBệnh lý KViêm loét đại tràngLaoPhản ứng hay tác dụng phụ của thuốcLoãng xươngSau mất máu nghiêm trọngBệnh lý gan do nghiện rượu gây thiếu vitamin B12 hay nhóm folate Tiểu cầu cao có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bệnh tiểu cầu cao có nguy hiểm không, hãy cùng tìm hiểu các triệu chứng xảy ra khi cơ thể mắc phải tình trạng tiểu cầu tăng cao. Tăng tiểu cầu có thể gây ra huyết khối và xuất huyết. Đây là 2 triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý tăng tiểu cầu. Huyết khối tăng tiểu cầu nguyên phát có thể hình thành cục máu đông ở não, tay và chân hoặc bất cứ vị trí nào của cơ thể. Cục máu đông nếu xuất hiện ở não có thể gây tai biến mạch máu não, dấu hiệu nhận biết là cơn đau đầu và chóng mặt khi có cơn thiếu máu não thoáng qua. Một số trường hợp đột quỵ có thể dẫn tới tử vong nếu không được can thiệp điều trị kịp thời. Huyết khối do tiểu cầu cao nếu xuất hiện ở thai nhi có thể gây chết bào thai, sẩy thai ở thai phụ mắc tiểu cầu tăng nguyên phát. Không phải trường hợp huyết khối nào cũng do tăng tiểu cầu mà bệnh lý này còn có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố nguyên nhân khác. Tùy vào từng nguyên nhân sẽ có cách điều trị khác nhau. Xuất huyết có thể làm xuất hiện các triệu chứng như chảy máu cam, mảng bầm máu, mảng tụ máu, chảy máu chân răng, xuất huyết tiêu hóa tiêu phân đen hay nôn ra máu. Đa số các trường hợp xuất huyết thường do giảm tiểu cầu, vậy vì sao tiểu cầu cao vẫn gây xuất huyết? Có thể giải thích rằng, khi cục máu đông được hình thành do tăng tiểu cầu thì nó sử dụng hết lượng tiểu cầu hiện có, dẫn đến thiếu hụt tiểu cầu trong máu khiến các vết thươn trên thành mạch máu khó hồi phục và cầm máu. Điều trị tiểu cầu trong máu cao như thế nào? Thực hiện khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, các kết công thức máu định kỳ là yếu tố quan trọng để bác sĩ kiểm tra và đánh giá tình trạng tiểu chế các yếu tố nguy cơ gây bệnh như hút thuốc lá đồng thời kiểm soát các yếu tố gây huyết khối khác như tăng huyết áp, tăng cholesterol, mỡ máu, đái tháo đường,…Nếu mắc bệnh, cần theo dõi các triệu chứng huyết khối và xuất huyết đồng thời báo ngay cho bác sĩ điều trị để tiến hành can dụng thuốc theo sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ không chỉ trong vấn đề điều trị tiểu cầu cao mà còn trong bất kỳ bệnh lý nào khác, trước khi sử dụng bất cứ thuốc nào bạn cần thông báo với bác sĩ về tình trạng bệnh và các loại thuốc đang điều trị. Vì khi đang điều trị thuốc giảm tiểu cầu nếu sử dụng các loại thuốc kháng viêm NSAIDs có thể gây xuất huyết. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “3 câu hỏi về tình trạng tiểu cầu cao mà bạn cần lưu ý”. Hy vọng bài viết đã đem đến cho quý bạn đọc những thông tin thú vị về tình trạng tăng tiểu cầu. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS

tiểu cầu cao bất thường